Viêm cột sống dính khớp là gì? Các công bố khoa học về Viêm cột sống dính khớp

Viêm cột sống dính khớp (spondylitis ankylopoetica) là một bệnh viêm cấp tính hoặc mạn tính ảnh hưởng đến cột sống. Bệnh này thường là một phần của một nhóm bện...

Viêm cột sống dính khớp (spondylitis ankylopoetica) là một bệnh viêm cấp tính hoặc mạn tính ảnh hưởng đến cột sống. Bệnh này thường là một phần của một nhóm bệnh tự miễn, có thể gây sưng, đau và khó khăn trong việc di chuyển các khớp trong cột sống. Trong quá trình tiến triển, viêm cột sống dính khớp có thể dẫn đến một số biến dạng và gây ra sự cứng khớp và quan trọng hơn là làm suy yếu thể trạng của một người bị ảnh hưởng.
Viêm cột sống dính khớp là một loại bệnh viêm xương khớp mãn tính, đặc trưng bởi sự viêm và dính kết các khớp trong cột sống. Bệnh này thường bắt đầu ở khớp sắp xếp giữa xương chậu và đốt sống chậu (khớp sọt-lưng), sau đó lan rộng lên các khớp giữa các đốt sống (khớp dính khớp) và các khớp của cột sống trên cổ (khớp sọt-cổ).

Triệu chứng chính của viêm cột sống dính khớp bao gồm đau và cứng khớp trong vùng lưng, đau cổ và hông, đau và sưng ở các khớp dính khớp. Sự cứng khớp và khó di chuyển là một dấu hiệu tiêu biểu của bệnh này, đặc biệt vào buổi sáng hoặc sau khi nghỉ ngơi lâu.

Nguyên nhân chính của viêm cột sống dính khớp vẫn chưa được rõ ràng, nhưng nghiên cứu cho thấy tương tác giữa yếu tố di truyền và môi trường có vai trò quan trọng. Yếu tố di truyền có thể tăng nguy cơ mắc bệnh, và môi trường, chẳng hạn như nhiễm trùng, có thể kích thích hệ miễn dịch gây viêm.

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh mãn tính và không được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, việc điều trị có thể giảm triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh. Phương pháp điều trị bao gồm dùng thuốc chống viêm, thuốc làm giảm đau và steroid, cùng với tập thể dục và vận động định kỳ để duy trì sự linh hoạt và giảm cứng khớp.

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây ra các biến chứng, bao gồm cột sống thẳng hàng, phình đĩa đệm và bị hốc, viêm mắt, bệnh mạch vành và vô sinh (ở phụ nữ). Do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm có vai trò quan trọng trong quản lý bệnh và giảm tác động của nó lên chất lượng cuộc sống.
Viêm cột sống dính khớp (spondylitis ankylopoetica), còn được gọi là bệnh Bechterew, là một bệnh viêm xương khớp mãn tính ảnh hưởng đến cột sống và các khớp xung quanh. Bệnh này thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên hoặc trẻ tuổi, thường là trong khoảng 20-40 tuổi, và ảnh hưởng nam giới nhiều hơn nữ giới.

Nguyên nhân chính của viêm cột sống dính khớp chưa được rõ ràng, nhưng có yếu tố di truyền và môi trường đóng vai trò quan trọng. Một gene gọi là HLA-B27 được cho là liên quan mật thiết đến bệnh này. Người mang gene này có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, nhưng không phải tất cả những người mang gene này sẽ mắc bệnh. Các yếu tố môi trường, chẳng hạn như nhiễm trùng, có thể kích thích phản ứng miễn dịch gây viêm.

Triệu chứng chính của viêm cột sống dính khớp bao gồm:

1. Đau và cứng khớp: Triệu chứng đau và cứng khớp thường bắt đầu từ lưng dưới và lan rộng lên các khớp của cột sống. Đau và cứng khớp thường xuyên và kéo dài, đặc biệt là sau khi nghỉ ngơi lâu hoặc sau khi ngủ. Cột sống trở nên cứng và linh hoạt bị hạn chế, làm khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động thường nhật.

2. Viêm các khớp dính khớp: Các khớp giữa các đốt sống trên cột sống bị viêm và dính kết. Điều này dẫn đến sự cứng khớp và mất đi linh hoạt trong chuyển động của lưng. Viêm khớp cũng có thể xảy ra ở khớp hông và khớp cổ, gây đau và sưng.

3. Biến dạng cột sống: Khi viêm cột sống dính khớp tiến triển, các đốt sống trong cột sống có thể bị biến dạng. Cột sống trở nên thẳng hàng và khó uốn cong, gây ra tình trạng gù lưng hoặc khuỷu tay. Bẹn cột sống cũng có thể xảy ra, khi các đốt sống bị mất dần điên, gây ra đau và mất đi linh hoạt.

4. Các triệu chứng khác: Viêm cột sống dính khớp cũng có thể gây ra các triệu chứng khác như viêm mắt (uviar), viêm đại tràng, viêm khớp khác (như khớp cổ tay, khớp cung, khớp đầu gối) và tổn thương mạch vành.

Để chẩn đoán viêm cột sống dính khớp, bác sĩ thường sẽ dựa vào triệu chứng, xét nghiệm máu, chụp X-quang và hình ảnh học khác như cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI).

Viêm cột sống dính khớp không có phương pháp điều trị chữa trị hoàn toàn. Tuy nhiên, điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, giảm viêm và duy trì linh hoạt cho cột sống. Điều trị thường bao gồm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), steroid, và dược phẩm chuyên dụng như các chất ức chế TNF-alpha. Vận động và tập thể dục định kỳ cũng rất quan trọng để duy trì linh hoạt và giảm cứng khớp.

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây ra các biến chứng tác động lớn đến chất lượng cuộc sống. Việc điều trị sớm và định kỳ giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa là cần thiết để quản lý bệnh một cách hiệu quả và giảm tác động của nó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm cột sống dính khớp":

Tác động của các bệnh thấp khớp lên chức năng tình dục Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2009
Tình dục là một khía cạnh phức tạp trong cuộc sống của con người và không chỉ đơn thuần là hành động tình dục. Chức năng tình dục bình thường bao gồm hoạt động tình dục với sự chuyển tiếp qua các giai đoạn từ hưng phấn đến thư giãn mà không gặp phải vấn đề gì, và với cảm giác thỏa mãn, hoàn thiện và vui vẻ. Các bệnh thấp khớp có thể ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả chức năng tình dục. Các nguyên nhân gây rối loạn chức năng tình dục là đa yếu tố và bao gồm các yếu tố liên quan đến bệnh tật cũng như liệu pháp điều trị. Ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp, đau đớn và trầm cảm có thể là những yếu tố chính góp phần vào rối loạn chức năng tình dục. Ngược lại, ở phụ nữ bị hội chứng Sjögren, lupus ban đỏ hệ thống và xơ cứng hệ thống, rối loạn chức năng tình dục dường như có mối liên hệ chặt chẽ nhất với sự khó chịu hoặc đau đớn ở âm đạo trong quá trình giao hợp. Cuối cùng, rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân fibromyalgia có thể chủ yếu liên quan đến trầm cảm, nhưng các triệu chứng đặc trưng của fibromyalgia (đau tổng quát, cứng khớp, mệt mỏi và mất ngủ) có thể góp phần vào sự xuất hiện của rối loạn chức năng tình dục. Việc điều trị rối loạn chức năng tình dục sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng cụ thể của bệnh nhân, tuy nhiên, có một số khuyến nghị chung bao gồm: khám phá các tư thế khác nhau, sử dụng thuốc giảm đau, áp dụng nhiệt và thuốc giãn cơ trước khi hoạt động tình dục và khám phá các phương pháp biểu đạt tình dục thay thế. Đây là một bài tổng quan hệ thống về tác động của một số bệnh thấp khớp đối với chức năng tình dục. Đến nay, chưa có tổng quan nào trước đây về chủ đề này.
#bệnh thấp khớp #chức năng tình dục #viêm khớp dạng thấp #viêm cột sống dính khớp #hội chứng Sjögren #lupus ban đỏ hệ thống #xơ cứng hệ thống #fibromyalgia #rối loạn chức năng tình dục
Tỷ lệ cao của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 26 - Trang 710-714 - 2006
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra tỷ lệ mắc bệnh xơ vữa động mạch và hội chứng chuyển hóa (MetS) ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (AS). Hai mươi bốn bệnh nhân AS liên tiếp (nam giới, 87,5%; độ tuổi trung bình, 50,5 tuổi; thời gian mắc bệnh trung bình, 16,5 năm), đáp ứng tiêu chí New York sửa đổi 1984 cho AS, và 19 người đối chứng cùng độ tuổi và giới tính đã được nghiên cứu. Bệnh xơ vữa động mạch lâm sàng được đánh giá qua việc khám lâm sàng các bệnh tim mạch (CV) và tiền sử hoặc sử dụng thuốc cho các sự kiện CV. Bệnh xơ vữa động mạch tiềm ẩn được phát hiện thông qua độ dày trung bình của lớp nội mô (a-IMT) và độ dày tối đa của lớp nội mô (max-IMT) ở động mạch cảnh bằng cách sử dụng siêu âm. Các xét nghiệm phòng thí nghiệm bao gồm glucose huyết tương lúc đói, cholesterol toàn phần, cholesterol HDL, cholesterol LDL, triglycerides được đánh giá bằng phương pháp tiêu chuẩn, trong khi homocysteine được đánh giá bằng chemiluminescence. MetS được đánh giá dựa trên tiêu chí NCEP-ATP III đã được cập nhật. Hoạt động bệnh được định nghĩa theo tiêu chí Nghiên cứu Đánh giá Viêm cột sống dính khớp Quốc tế. Hồ sơ nguy cơ CV trong 10 năm (%) được đánh giá theo tiêu chí Progetto Cuore. Không có sự kiện CV lớn nào được phát hiện trong nhóm nghiên cứu. Không tìm thấy sự khác biệt đáng kể khi so sánh bệnh nhân AS và đối chứng theo a-IMT trung bình (0,52±0,26 so với 0,51±0,13 mm), max-IMT (0,92±0,20 so với 0,85±0,39 mm), tỷ lệ max-IMT bất thường >1 mm (27,2 so với 5,3%), và nguy cơ CV trong 10 năm (9,9±9,6 so với 3,6±1,8%). Huyết áp tâm thu (p=0,04), tỷ lệ triglyceride so với cholesterol HDL (p=0,002), và cholesterol LDL (p=0,03) được phát hiện cao hơn đáng kể ở bệnh nhân AS so với đối chứng; ngược lại, cholesterol HDL thấp hơn đáng kể (p<0,001). MetS được phát hiện ở 11/24 (45,8%) bệnh nhân AS và 2/19 (10,5%) đối chứng (p=0,019). Không có mối quan hệ đáng kể nào xuất hiện trong tỷ lệ MetS ở bệnh nhân AS liên quan đến giá trị trung bình của độ tuổi, thời gian bệnh, chỉ số chức năng Bath Ankylosing Spondylitis, chỉ số hoạt động bệnh Bath Ankylosing Spondylitis, và phiên bản Ý của Bảng hỏi Đánh giá Sức khỏe. Báo cáo sơ bộ này chỉ ra tỷ lệ MetS cao hơn ở bệnh nhân AS so với đối chứng. Cần có các nghiên cứu tiếp theo để xác nhận điều này.
#hội chứng chuyển hóa #viêm cột sống dính khớp #xơ vữa động mạch #nguy cơ bệnh tim mạch #nghiên cứu y học
Phát hiện tổn thương cấu trúc khớp cùng chậu ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp: So sánh giữa MRI gradient hồi âm 3D có trọng số T1 và CT dựa trên MRI với MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 Dịch bởi AI
Skeletal Radiology -
Tóm tắt Mục tiêu

Khảo sát phát hiện xói mòn, xơ cứng và dính khớp bằng cách sử dụng MRI gradient hồi âm 3D có trọng số T1 1 mm (T1w-GRE) và CT tổng hợp dựa trên MRI 1 mm (sCT), so với MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 4 mm (T1w-TSE) thông thường.

Vật liệu và phương pháp

Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu. MRI tua bin hồi âm có trọng số T1 4 mm bán trục và gradient hồi âm có trọng số T1 với độ dày lát cắt 1.6 mm và khoảng cách 0.8 mm giữa các lát cắt là chồng lấp nhau đã được thực hiện. Hình ảnh gradient hồi âm có trọng số T1 được xử lý thành hình ảnh sCT bằng cách sử dụng một thuật toán học sâu thương mại, BoneMRI. Cả hai đều được tái tạo thành hình ảnh bán trục 1 mm. Ảnh T1w-TSE, T1w-GRE và sCT được đánh giá độc lập bởi 3 chuyên gia và 4 người đọc không chuyên gia về xói mòn, xơ cứng và dính khớp. Hệ số kappa của Cohen để đánh giá sự đồng thuận giữa các người đọc, bài kiểm tra chính xác McNemar cho tần suất tổn thương và kiểm tra hạng ký Wilcoxon cho việc tự tin phát hiện tổn thương được sử dụng.

Kết quả

Mười chín bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được đánh giá. T1w-GRE tăng sự đồng thuận giữa người đọc trong phát hiện xói mòn (kappa 0.42 so với 0.21 trong nhóm người đọc không chuyên), tăng phát hiện xói mòn (57 so với 43 của 152 góc phần tư khớp) và xơ cứng (26 so với 17 của 152 góc phần tư khớp) trong nhóm chuyên gia, và tăng tự tin của người đọc trong đánh giá xói mòn và xơ cứng. Phân tích sCT tăng độ đồng thuận cho phát hiện xơ cứng (kappa 0.69 so với 0.37 trong nhóm chuyên gia) và dính khớp (0.71 so với 0.52 trong nhóm không chuyên nghiệp), tăng phát hiện xơ cứng (34 so với 17 của 152 góc phần tư khớp) và dính khớp (20 so với 13 của 76 nửa khớp) trong nhóm chuyên gia, và tăng tự tin của người đọc trong đánh giá xói mòn, xơ cứng và dính khớp.

Kết luận

T1w-GRE và sCT tăng độ nhạy và tự tin của người đọc trong phát hiện xói mòn, xơ cứng và dính khớp, so với T1w-TSE.

Tuyên bố về sự liên quan lâm sàng

Các phương pháp này cải thiện phát hiện các tổn thương cấu trúc khớp cùng chậu và có thể là sự bổ sung hữu ích cho các phác đồ MRI SIJ trong chăm sóc lâm sàng thường quy và là thước đo kết quả cấu trúc trong các thử nghiệm lâm sàng.

#xói mòn #xơ cứng #dính khớp #MRI có trọng số T1 #CT tổng hợp từ MRI #viêm cột sống dính khớp #khớp cùng chậu
TÌNH TRẠNG ĐIỀU TRỊ THUỐC SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học trong điều trị viêm cột sống dính khớp tại khoa Cơ Xương Khớp- Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 161 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có dùng thuốc sinh học tại địa điểm nghiên cứu từ 01/2018 đến 7/2021. Kết quả: Thuốc sinh học hay được chọn đầu tiên là nhóm thuốc thuộc nhóm kháng TNF-α (69,6%) và thuốc thuộc nhóm kháng IL-17 là Secukinumab chiếm 30,4%. Có 27,3% bệnh nhân chuyển sang thuốc sinh học khác. Tỉ lệ tuân thủ điều trị là 26,1%. Lý do hàng đầu của không tuân thủ điều trị là: kinh tế (35,2%) và đáp ứng tốt (31,8%), đại dịch COVID-19 (17,6%); của giãn liều là đáp ứng tốt (66,3%), kinh tế (12,8%), đại dịch Covid-19 (10,4%); của dừng thuốc phần lớn là do lý do kinh tế chiếm 50%, các lý do khác: tác dụng phụ (14,3%), đại dịch Covid-19 (12,2%); và của đổi thuốc là không đáp ứng thứ phát (34%), không đáp ứng nguyên phát (24%) và tác dụng phụ của thuốc (20%). Kết luận: Thuốc sinh học được ưu tiên điều trị là các thuốc thuộc nhóm kháng TNF-α. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn thấp. Lý do không tuân thủ hàng đầu là kinh tế, tiếp đến là do sự đáp ứng tốt trong quá trình điều trị và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Các nguyên nhân: kinh tế, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hết thuốc, tác dụng phụ và không đáp ứng với thuốc sinh học là những lý do chính khiến cho bệnh nhân đổi thuốc hoặc ngừng thuốc trong quá trình điều trị.
#viêm cột sống dính khớp #thuốc sinh học #tuân thủ điều trị
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MẮT Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984, điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu bệnh án. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng cơ năng ở mắt là 18,7%, trong đó triệu chứng nhìn mờ chiếm tỷ lệ 15,6%; đỏ mắt 3,1%; có 81,3% bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng tại mắt. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương thực thể tại mắt là 25%, trong đó viêm màng bồ đào chiếm tỷ lệ 21,9%; viêm kết mạc 3,1%; có 75% bệnh nhân không có tổn thương thực thể tại mắt. Kết luận: Cần khám mắt ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp do ít biểu hiện triệu chứng, tuy viêm màng bồ đào có tỷ lệ thấp nhưng có thể gây mất thị lực không hồi phục nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
#Viêm cột sống dính khớp #tổn thương mắt #viêm màng bồ đào
Đánh giá hồ sơ biểu hiện gen DNMT1 và mức độ methyl hóa vùng promoter của nó ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 35 - Trang 2723-2731 - 2016
Viêm cột sống dính khớp (AS) là một bệnh tự miễn có đặc điểm là viêm khớp mạn tính. Vai trò quan trọng của methyl hóa trong sinh học của các tế bào miễn dịch ngày càng được khảo sát để phát hiện nguyên nhân gây bệnh. DNA methyltransferase 1 (DNMT1) là một enzyme đóng vai trò thiết lập và điều chỉnh các mẫu của các dư lượng cytosine đã methyl hóa. Mục tiêu của cuộc điều tra hiện tại là khám phá liệu các điều kiện methyl hóa của các vị trí CpG trong promoter của DNMT1 có thể ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện mRNA của gen này trong các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMCs) từ bệnh nhân AS hay không. PBMCs đã được tách ra từ máu toàn phần của 40 bệnh nhân AS và 40 cá thể khỏe mạnh. Tổng RNA và DNA trong bạch cầu đã được chiết xuất. Sau đó, phân tích định lượng đã được thực hiện bằng PCR thời gian thực sử dụng SYBR Green PCR Master Mix. Cuối cùng, để xác định mức độ methyl hóa, các sản phẩm PCR của DNA đã được xử lý bisulfite từ bệnh nhân và nhóm chứng đã được giải trình tự. So với nhóm chứng khỏe mạnh, mức độ biểu hiện của DNMT1 ở bệnh nhân AS đã giảm đáng kể. Mức độ methyl hóa của promoter DNMT1 cao hơn đáng kể ở bệnh nhân AS so với nhóm chứng. Mặc dù một mối tương quan tiêu cực giữa methyl hóa và mức độ biểu hiện của DNMT1 được quan sát thấy ở bệnh nhân AS, cả methyl hóa và mức độ biểu hiện của DNMT1 đều không có mối tương quan với các biểu hiện lâm sàng. Xét thấy quan sát rằng mức độ biểu hiện giảm của DNMT1 liên quan đến hypermethyl hóa của promoter DNMT1 trong PBMCs từ bệnh nhân AS, khảo sát này gợi ý rằng sự rối loạn biểu hiện của DNMT1 thông qua mức độ methyl hóa biến đổi của các gen mục tiêu khác có thể góp phần vào sự phát triển của AS.
#viêm cột sống dính khớp #gene DNMT1 #methyl hóa #tế bào đơn nhân máu ngoại vi #biểu hiện gen
Đánh giá kết quả phẫu thuật nắn chỉnh biến dạng gù do viêm cột sống dính khớp
Mục tiêu: Đánh giá kết quả về lâm sàng và hình ảnh học X-quang sau điều trị phẫu thuật cắt chêm xương đốt sống để nắn chỉnh gù toàn bộ cột sống do bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc trên 69 bệnh nhân có biểu hiện gù toàn bộ cột sống mức độ nặng được phẫu thuật nắn chỉnh gù từ năm 2014 đến 2022. Đánh giá kết quả lâm sàng bằng bộ câu hỏi SRS-22, chỉ số ODI và đánh giá kết quả nắn chỉnh dựa trên các chỉ số gù đo đạc trên hình ảnh X-quang toàn bộ cột sống tư thế đứng tại thời điểm trước phẫu thuật và 3 tháng sau phẫu thuật. Thu thập các dữ liệu về các biến chứng chu phẫu và biến chứng muộn. Kết quả: Qua thời gian theo dõi trung bình 30,1 tháng (từ 3 đến 68 tháng). Góc nắn chỉnh trung bình đạt được 260 ± 200 (từ -140 đến 710). Điểm Oswestry trung bình cải thiện có ý nghĩa từ  50 ± 15% (từ 31,7% đến 88,3%) trước phẫu thuật giảm về còn 22,5 ± 6% (từ 16,7% đến 46,6% ) sau phẫu thuật. Điểm SRS-22 cũng cải thiện nhiều từ 9,2 ± 1,4 ở thời điểm trước phẫu thuật tăng lên 22,8 ± 1,7 ở thời điểm sau mổ 3 tháng. Ghi nhận 28 biến chứng liên quan đến phẫu thuật xảy ra ở 12 bệnh nhân (chiếm 17,4%) và không có trường hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật cắt chêm xương thân đốt sống thắt lưng để nắn chỉnh biến dạng gù cứng ở bệnh nhân bị VCSDK là phương pháp nắn chỉnh hiệu quả và an toàn, mang đến sự cải thiện chất lượng sống cho người bệnh
#Viêm cột sống dính khớp #gù toàn bộ cột sống #cắt chêm xương thân đốt sống thắt lưng
9. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG QUA KHE L5-S1 DƯỚI HỖ TRỢ SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Gây tê tủy sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp là thách thức đối với bác sỹ gây mê. Gây tê tủy sống qua khe L5-S1 được Taylor mô tả năm 1940, được chứng minh là có hiệu quả và an toàn. Chúng tôi đánh giá hiệu quả và một số tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống qua khe L5-S1 dưới hỗ trợ của siêu âm ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 16 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, có chỉ định phẫu thuật từ vùng bụng dưới trở xuống, ASA từ I đến III. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều nhìn thấy khe L5-S1 trên lớp cắt đứng dọc chếch, có 7 bệnh nhân (43,75%) nhìn thấy khe L5-S1 trên lớp cắt ngang liên gai. Thời gian siêu âm trung bình là 153,56 ± 68,37 giây. Thời gian gây tê trung bình là 81,88 ± 14,17 giây. Tất cả các bệnh nhân gây tê thành công với 1 lần chọc kim qua da. Số lần thay đổi hướng kim tối đa là 3 lần, có 6 bệnh nhân (37,5%) không cần thay đổi hướng im trong quá trình gây tê. Mức phong bế cảm giác sau 25 phút cao nhất là D4, có 2 bệnh nhân (12,5%); mức phong bế cảm giác thấp nhất là D11, có 2 bệnh nhân (12,5%). Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều mất hoàn toàn vận động ở chân phẫu thuật. Các tác dụng không mong muốn: ngứa gặp ở 2 bệnh nhân (12,5%), nôn và buồn nôn gặp ở 1 bệnh nhân (6,25%), rét run gặp ở 1 bệnh nhân (6,25%). Không có bệnh nhân nào tụt huyết áp trong quá trình gây tê và phẫu thuật. Kết luận: Gây tê tủy sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có thể thực hiện được an toàn và hiệu quả dưới hỗ trợ của siêu âm.
#Viêm cột sống dính khớp #gây tê tủy sống dưới hỗ trợ của siêu âm
Mối liên hệ giữa HLA-B27 với bệnh viêm cột sống dính khớp và các đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm cột sống dính khớp liên quan đến HLA-B27: Một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 1267-1280 - 2017
Nhiều nghiên cứu đã ước tính mối tương quan giữa các biến thể HLA-B27 và bệnh viêm cột sống dính khớp (AS). Tuy nhiên, kết quả thu được là không thống nhất. Do đó, chúng tôi đã thực hiện phân tích tổng hợp này để xác định mối liên hệ giữa các biến thể HLA-B*27 với AS và điều tra tác động của HLA-B27 lên triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân AS. Một tìm kiếm toàn diện đã được thực hiện trong các cơ sở dữ liệu PubMed, Web of Science và Embase để thu thập các nghiên cứu đủ điều kiện, trong đó đề cập đến mối liên hệ giữa các biến thể HLA-B27 và độ nhạy cảm với AS. Mối tương quan trong mô hình hiệu ứng cố định được ước tính bằng cách sử dụng nguy cơ tương đối (RR) và khoảng tin cậy 95% (CI). Cuối cùng, 41 nghiên cứu đã được đưa vào phân tích tổng hợp này, trong đó 35 nghiên cứu được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa HLA-B27 và AS. Và 11 nghiên cứu được áp dụng để ước tính tác động của HLA-B27 lên các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân AS. Bên cạnh đó, phân tích tổng hợp của chúng tôi bao gồm 8993 bệnh nhân AS và 19.254 đối chứng khỏe mạnh. Kết quả cho thấy HLA-B27, HLA-B27*02 và HLA-B27*04 có mối liên hệ dương tính với AS (RRHLA-B27 (95% CI) 16.02 (13.85, 18.54), P < 0.001; RRHLA-B*2702 (95% CI) 1.28 (1.08, 1.53), P = 0.005; RRHLA-B27*04 (95% CI) 1.14 (1.01, 1.29), P = 0.041). Hơn nữa, sự liên kết dương tính cũng được quan sát giữa HLA-B27 và giới tính (nam) [RR (95% CI) 1.10 (1.05, 1.15), P < 0.001], tiền sử gia đình [RR (95% CI) 1.10 (1.06, 1.14), P < 0.001], viêm màng bồ đào [RR (95% CI) 1.07 (1.03, 1.11), P < 0.001], sự tham gia của khớp ngoại vi [RR (95% CI) 1.04 (1.01, 1.07), P = 0.013] và sự tham gia của khớp hông [RR (95% CI) 1.06 (1.02, 1.10), P = 0.003]. Ngoài ra, chúng tôi cũng phát hiện rằng HLA-B27*04 có liên kết với sự tham gia của khớp ngoại vi [RR (95% CI) 1.13 (1.05–1.23), P = 0.002]. Kết luận, phân tích tổng hợp hiện tại cho thấy HLA-B27, đặc biệt là các kiểu hình của nó (HLA-B27*02 và HLA-B27*04) có thể là các yếu tố nguy cơ tiềm năng cho AS.
#HLA-B27 #bệnh viêm cột sống dính khớp #biến thể HLA-B27 #phân tích tổng hợp
Dự đoán sự tiến triển hình ảnh X-quang dựa trên học máy ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp trục Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 39 - Trang 983-991 - 2019
Học máy được áp dụng để đánh giá rủi ro và dự đoán kết quả trong dữ liệu đa chiều. Việc dự đoán sự tiến triển hình ảnh X-quang ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp trục (axSpA) vẫn còn hạn chế. Do đó, chúng tôi đã kiểm tra tính khả thi của các thuật toán học máy có giám sát để dự đoán sự tiến triển hình ảnh X-quang trong axSpA. Đây là một nghiên cứu hồi cứu dựa trên bệnh viện. Dữ liệu lâm sàng và phòng thí nghiệm thu được từ hai nhóm axSpA độc lập được sử dụng làm tập dữ liệu đào tạo và kiểm tra. Sự tiến triển hình ảnh X-quang trong 2 năm được đánh giá bằng Thang điểm Cột sống viêm cột sống dính khớp được sửa đổi (mSASSS) và sự gia tăng của mSASSS ≥ hai đơn vị được xác định là sự tiến triển. Bảy mô hình học máy với các thuật toán khác nhau đã được điều chỉnh, và hiệu suất của chúng với tập dữ liệu kiểm tra được đánh giá bằng đồ thị nhận diện (ROC) và đường cong chính xác - hồi tưởng (PR). Các nhóm đào tạo và kiểm tra có đặc điểm tương đương, và sự tiến triển hình ảnh X-quang được xác định ở 25,3% và 23,7%, tương ứng. Mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) và máy vector hỗ trợ (SVM) là hai mô hình có hiệu suất tốt nhất với diện tích dưới đường cong (AUC) của ROC trên 0,78. SVM có AUC của PR cao hơn so với GLM (0,56 so với 0,51). Độ chính xác cân bằng trong tất cả các mô hình đều trên 65%. mSASSS là biến có thông tin nhất, tiếp theo là sự hiện diện của các syndesmophyte tại thời điểm bắt đầu và các cấp độ khớp cùng chậu. Các mô hình dự đoán dựa trên dữ liệu lâm sàng và hình ảnh X-quang cho thấy hiệu suất hợp lý trong việc dự đoán sự tiến triển hình ảnh X-quang ở axSpA. Việc mô hình hóa thêm với dữ liệu lớn hơn và chi tiết hơn có thể cung cấp cơ hội xuất sắc cho việc chuyển giao lâm sàng của các mô hình dự đoán sang quản lý bệnh nhân có nguy cơ cao.
#học máy #viêm cột sống dính khớp trục #sự tiến triển hình ảnh X-quang #mô hình dự đoán #dữ liệu lâm sàng #dữ liệu hình ảnh X-quang
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2